
Ăn nhạt mới biết thương tới
mèo: Ngụ ý người ta có lâm cảnh khổ thì mới biết thương người không may mắn bằng
mình.
Ăn nhỏ nhẹ như mèo: là ăn từ
tốn, từng miếng một. Phụ nữ ăn nhỏ nhẹ được khen là có nết. Nhưng đàn ông ăn
như mèo thì bị coi người thiếu sinh khí, sức mạnh. (Nam thực như hổ, nữ thực
như miêu)
Buộc cổ mèo, treo cổ chó:
Nói kẻ hà tiện, có tính bủn xỉn.
Chẳng biết mèo nào cắn mỉu
nào: Nghĩa là mỗi người đều có sở trường riêng của người ấy, chưa chắc ai đã
hơn ai.
Chó giữ nhà, mèo bắt chuột:
ý nói ai cũng có nghề nghiệp chuyên môn của mình, đừng tị nạnh nhau và cũng đừng
can thiệp vào việc của nhau.
Chó chê mèo lắm lông: Phê
phán kẻ không thấy lỗi mình, mà chỉ thấy lỗi người.
Chuột gặm chân mèo: Làm một
việc liều lĩnh, nguy hiểm.
Chửi chó mắng mèo: Tỏ vẻ tức
giận người khác bằng cách chửi mắng vu vơ.
Đá mèo, quèo chó: Bực mình
vì sự việc khác nhưng lại trút bực tức sang những người xung quanh yếu thế hơn
mình. (Tương tợ như: giận cá chém thớt)
Giấu như mèo giấu cứt: Chê
những người có ý giấu giếm những điều không cần thiết.
Hùm mất hươu hơn mèo mất thịt:
Cái mất của người có địa vị cao thì càng đau khổ hơn người ở địa vị thấp.
Im ỉm như mèo ăn vụng: ám chỉ
những kẻ cố tình che giấu tội lỗi bằng cách im lặng tuyệt đối, hoặc những kẻ hễ
thấy lợi là giấu giếm hưởng một mình, không cho ai hay biết.
Không có chó bắt mèo ăn cứt:
Phải dùng một người trong một việc không đúng với sở trường, khả năng của người
đó.
Lèo nhèo như mèo vật đống
rơm: Nói dai, nói đi nói lại để nài xin.
Lôi thôi như mèo sổ chuột:
Chỉ sự thẫn thờ, ngơ ngác của người đang tiếc rẻ, vì trót lầm lỡ một dịp may
nào đó.
Mèo cào không xẻ vách vôi:
Ngụ ý khuyên trước khi làm việc gì phải tự lượng sức mình, cố gắng cho lắm cũng
vô ích.
Mèo con bắt chuột cống: Chỉ
người trẻ tuổi tài cao, làm được việc mà nhiều người lớn làm không nổi.
Mèo già hóa cáo: Ngụ ý người
già sống lâu nên đúc kết được nhiều kinh nghiệm quý báu. Cũng còn nghĩa là người
mới đầu làm việc gì thì rụt rè nhút nhát, nhưng ở lâu năm thì tinh ma ranh
mãnh.
Mèo già lại thua gan chuột
nhắt: ý nói người lớn tuổi thì không còn bạo gan như kẻ thanh niên.
Mèo hoang lại gặp chó hoang/Anh
đi ăn trộm gặp nàng bứt khoai(Chỉ những kẻ vô lại mới kết bè tựu đảng với nhau.)
Mèo khen mèo dài đuôi: Tự đề
cao, khen ngợi mình.
Mèo làm ai nỡ cắt tai/Gái
kia chồng rẫy khoe tài làm chi?: (Chỉ những người đàn bà bị chồng chê, chồng bỏ
vì hư đốn, phải về nhà cha mẹ ruột, thay vì chỉ còn biết âm thầm sống đến già,
không mong được ai cưới hỏi nữa, nhưng lại khoa trương nọ kia để củng cố danh
giá mình.)
Mèo lành chẳng ở mả/ Ả lành
chẳng ở hàng cơm: Chê người đàn bà ngày hai bữa cứ ăn cơm hàng cháo chợ, không
lo chợ búa cơm nước cho gia đình, đó là tính xấu, tính hư.
Mèo mù móc cống: Chỉ những kẻ
không còn phương kế sinh nhai.
Mèo mù vớ cá rán: Vận may bấtMngờ
đến với kẻ nghèo hèn đang túng quẫn.
Mèo bé bắt chuột con: Khuyên
hãy biết liệu sức mình mà đảm đương công việc. Tài hèn sức mọn mà ham đảm trách
việc lớn thì chỉ chuốc lấy thất bại thôi.
Mèo tha miếng thịt xôn xao/Hùm
tha con lợn thì nào thấy chi: (Nghĩa bóng nói đến kẻ có quyền hành làm việc sai
trái thì không sao, trong khi kẻ dưới bị trừng phạt nặng.)
Mèo vật đụn rơm: Chỉ kẻ tài
thô trí thiển, làm việc không có ý nghĩa.
Mỡ để miệng mèo: Ý nói đặt
trước mặt người ta một thứ gì mà người ta đang mong muốn, thèm khát, đó là hành
động sơ sểnh, dễ bị tước đoạt.
Như mèo thấy mỡ: Giễu người
tỏ vẻ hăm hở trước thứ gì mình thèm muốn.
Tiu nghỉu như mèo cắt tai: Ý
nói vì thất vọng nên buồn rầu lắm, không muốn nói năng, không muốn làm gì.
Rình như mèo rình chuột: Sự
kiên nhẫn, siêng năng cho đến khi được việc mới thôi.
(Tổng hợp nhiều nguồn)